Cám ơn Quí đồng nghiệp khắp nơi xa gần đã ghé tham quan và Khách hàng ủng hộ cho Blog http://dattaivnpt.blogspot.com, Blog xem tốt nhất với trình duyệt Chrome và Crom+

Nghiên Cứu, Tham Khảo Tài Liệu Về An Toàn Điện Của Một Số Tổ Chức Quốc Tế Và Quốc Gia Trên Thế Giới

      Hiện nay trên thế giới, các tổ chức và các quốc gia đều có các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn về an toàn điện trong lĩnh vực bưu chính và viễn thông. Dưới đây là liệt kê và tóm tắt nội dung một số tài liệu của các tổ chức và quốc gia trên thế giới.
    1. ANSI (American National Standard for Telecommunications) - Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ về viễn thông:
    + ANSI/T1.308-1996 “Central Office Equipment - Electrostatic Discharge Immunity Requirement”.
      Tiêu chuẩn đưa các chỉ tiêu miễn nhiễm phóng tĩnh điện và quy trình thử cho các thiết bị sử dụng trong tổng đài điện thoại.
      + ANSI/T1.311-1998 “DC Power Systems - Telecommunications Environment Protection”.
      Tiêu chuẩn bảo vệ đối với việc thiết kế và lắp đặt các hệ thống điện một chiều (DC) viễn thông trong các khu vực đã được hạn chế truy nhập hoặc đã được kiểm soát.
   + ANSI/T1.313-1997 “Electrical Protaction for Telecommunications Central Offices and Similar Type Facilities”.
      Tổng đài và các thiết bị liên quan thường chịu ảnh hưởng của sét và sự cố nguồn điện, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua cáp thông tin và các trang thiết bị điện AC cấp điện đến chúng. Tiêu chuẩn này đưa ra các bảo vệ điện tối thiểu, tiếp đất và liên kết cần thiết để làm giảm sự đánh thủng và ảnh hưởng nguy hiểm của sét và sự cố hệ thống điện AC.
      + ANSI/T1.315-1994 “Voltage Levels for DC-Powered Equipment - Used in the Telecommunications Environment”.
      Tiêu chuẩn thiết lập các yêu cầu đối với dải điện áp và các đặc tính liên quan cho các tải thiết bị viễn thông vận hành từ các hệ thống nguồn điện một chiều (DC) tập trung.
      + ANSI/T1.316-1997 “Electrical Protection of Telecommunications Outside Plant”.
      Do đặc tính nằm bên ngoài trời của các công trình ngoại vi viễn thông và thường phải đi chung cột hoặc chung rãnh cáp với các trang thiết bị điện, nên thường bị ảnh hưởng và gặp sự cố do điện AC gây ra. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về bảo vệ điện, tiếp đất và liên kết cần thiết để làm giảm sự đánh thủng và ảnh hưởng nguy hiểm của sét và sự cố hệ thống điện AC lên công trình ngoại vi.
  + ANSI/T1.318-1994 “Electrical Protaction Applied to Telecommunications Network Plant at Entrances to Customer Structures or Buildings”.
      Các công trình viễn thông thường chịu sự tác động bởi sét và các sự cố nguồn điện AC. Việc bảo vệ điện cần được xem xét tại lối vào cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các toà nhà. Tiêu chuẩn này đưa ra yêu cầu bảo vệ điện, tiếp đất và liên kết ở lối vào cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các toà nhà.
      + ANSI/T1E1Project 34-98 “Electrical Protection of Broadband Facilities”.
      Bảo vệ điện, liên kết và tiếp đất được đưa ra trong tiêu chuẩn nhằm giúp bảo vệ con người, thiết bị và tài sản do tác động của sét, sự cố hệ thống điện và nhiễu điện từ trên các thiết bị băng rộng.
      + ANSI/T1E1 Project 37-98 “Grounding and Bonding of Network Telecommunications Equipment”.
      Tiêu chuẩn này nhằm xác định và mô tả các cấu hình liên kết và tiếp đất sử dụng để lắp đặt các thiết bị viễn thông trong phòng đặt tổng đài và các thiết bị tương tự. Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu về tiếp đất và liên kết của thiết bị viễn thông và của các trang thiết bị điện AC và DC liên quan.
      2. ETSI (European Telecommunications Standards Institute) - Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu:
    + ETS 300 253 “Equipment Engineering (EE): Earthing and Bonding of Telecommunication equipment in telecommunication centers”.
      Tiêu chuẩn này đề cập đến tiếp đất và liên kết của các thiết bị viễn thông trong các trạm viễn thông liên quan đến an toàn, hoạt động, và tương thích điện từ.
     + ETS 300 132-1-9/96 “Equipment Engineering (EE): Power supply interface at the input to the telecommunications equipment-part 1: Interfaces operated by alternating current (ac) derived form direct current (dc) sources”.
      Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu: (a) yêu cầu chất lượng của nguồn cung cấp AC lấy ra từ nguồn DC và (b) yêu cầu đầu vào của thiết bị viễn thông được nối với nguồn cấp điện AC.
     + ETSI 300 132-2-9/96 “Equipment Engineering (EE): Power supply interface at the input to the telecommunications equipment-part 2: Interfaces operated by direct current (dc) sources”.
      Tiêu chuẩn này định nghĩa (a) chất lượng đầu ra của thiết bị điện DC tại giao diện “A” và (b) các yêu cầu đầu vào của thiết bị viễn thông được nối với giao diện “A” được cấp nguồn DC.
      3. IEC - International Electrotechnical Commission - Uỷ ban kỹ thuật điện quốc tế:
      + IEC 61000-5-2 “Electromagnetic Compatibility (EMC) - Part 5: Instalation and mitigation guidelines - Section 2: Earthing and cabing”.
      Bản báo cáo kỹ thuật bao gồm các hướng dẫn về tiếp đất và lắp đặt cáp của hệ thống điện và điện tử và việc lắp đặt nhằm đảm bảo tương thích điện từ giữa các trang thiết bị hoặc hệ thống điện và điện tử.
      + IEC 60364-4-41:2001 “Electrical Installations of buildings” Part 4-41: Protection for safety - Protection against electric shock.
      Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thiết yếu để bảo vệ con người, vật nuôi và tài sản chống các tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với hệ thống điện bên trong các toà nhà.
      + IEC 60364-4-444:1996 “Electrical Instalations of buildings - Part 4: Protection of safety - Chapter 44: Protection against overvoltages - section 444: Protection agianst electromagnetic interferennces (EMI) in installations og buildings”.
      Phần này của IEC 60364 cung cấp thông tin cho các kiến trúc sư toà nhà và người thiết kế và người lắp đặt điện của toà nhà về một số khái niệm mà có thể hạn chế nhiễu trường điện từ.
      + IEC 60364-5-548:1996 “Electrical Instalations of buildings - Part 5: Selection and erection of electrical equipment - Section 548: Earthing arrangement and equipotential bonding for information technology installations”.
      IEC 60364-5-548 đề cập đến tiếp đất và liên kết cân bằng thế cho lắp đặt ITE và các thiết bị tương tự yêu cầu kết nối cho tổng đài số liệu. ITE bao gồm các thiết bị điện và điện tử và thiết bị viễn thông.
      + IEC 60950 -1991 “IEC 60950-am4 (1996) Safety of infomation technology equipment, including electrical business equipment”.
      Áp dụng cho ITE bao gồm thiết bị sử dụng điện và các thiết bị liên quan với điện áp không lớn hơn 600V. Các yêu cầu nhằm đảm bảo an toàn cho người vận hành và người lăp đặt mà có thể tiếp xúc với thiết bị.
      4. IEEE (Institute Of Electrical And Electronics Engineers) - Viện nghiên cứu kỹ thuật điện và điện tử:
      + IEEE C2-2002 “The Natinonal Electrical Safety Code (NESC)”.
      NESC đề cập đến các yêu cầu phân phối điện cho các hệ thống trong phạm vi chịu sự trách nhiệm của nhà cung cấp điện, thông tin....
      Quy phạm này mô tả quy trình đảm bảo an toàn cho con người trong lắp đặt, vận hành hoặc bảo dưỡng nguồn cấp điện và đường dây thông tin và các thiết bị liên quan.
    + IEEE Std 1100-1999 “IEEE Recommended Practice for Powering and Grounding Electronic Equipment”.
      Hướng dẫn thực hành cấp nguồn và tiếp đất cho các thiết bị điện tử nhằm đưa ra các hướng dẫn chung nhất trong các ứng dụng công nghiệp và thương mại.
      5. ITU (International Telecommunications Union) - Hiệp hội viễn thông quốc tế:
      + ITU-T Recommendation K.27-2003 “Bonding Configurations And Earthing Inside a Telecommunications bulding”.
      Khuyến nghị quốc tế về cấu hình liên kết và tiếp đất cho các toà nhà bao gồm các tổng đài chuyển mạch số. Khuyến nghị này có thể là hữu ích để thiết kế và lắp đặt viễn thông điện tử vào các phòng thiết bị trong các toà nhà thương mại và khu công nghiệp.
     + ITU-T Recommendation K.31-2003 “Bonding Configurations And Earthing of Telecommunication Installation Inside a Subcriber’s bulding”.
      Khuyến nghị quốc tế về cấu hình liên kết và tiếp đất cho các toà nhà thương mại và nhà riêng chứa các thiết bị đầu cuối điện tử-viễn thông.
      + ITU-T Recommendation K.35-2003 “Bonding Configurations And Earthing at Remote Electronic Sites”.
      Khuyến nghị về cấu hình liên kết và tiếp đất cho các thiết bị đặt ở trạm điện tử ở xa như là trạm chuyển mạch hoặc truyền dẫn, tủ cáp....
      6. NFPA (National Fire Protection Association) - Hiệp hội bảo vệ chống hoả hoạn quốc gia Mỹ:
      + NFPA 70-1999 “National Electrical Code”.
      Chương 8: Mạch thông tin- bao gồm các yêu cầu chung về tiếp đất, liên kết và bảo vệ các mạch viễn thông điện áp thấp.
      Article 250: Tiếp đất- bao gồm tiếp đất và liên kết cho các mạch điện AC, DC nhỏ hơn 600V...
      + NFPA 70E - Standard for Electrical Safety in the Workplace.
      7. ACIF (Australian Communication Industry Forum):
     + ACIF C524:2004 “External Telecommunication Cable Networks”.
      Quy phạm cung cấp các hướng dẫn trên nguyên tắc cơ hản về lắp đặt, bảo dưỡng và an toàn cho mạng ngoại vi viễn thông, cũng như đảm bảo an toàn cho con người và cộng đồng.
      8. Australian/New Zealand Standard-Earth potential rise- Part 1: “Code of practice for the protection of persons and plant” (To be AS/NZS 3835.1:200X):
      Tiêu chuẩn về chống ảnh hưởng tăng điện thế đất nhằm bảo vệ con người và công trình.
    9. DOE U.S. Department of Energy Washington HDBK-1092:2004 “Electrical Safety Handbook”:
      Sổ tay về an toàn điện của phòng năng lượng Washington-Mỹ.
      10. Training Institute, INC AVO:
      - Electrical Safety for Industrial Facilities.
      - Electrical Safety for Utilities.
      - Electrical Safety for Telecommunications.
      - Electrical Safety for Inspectors.
      - Arc Flash Analysis.
      11. Belltech Telecoms:
      - Working on or near Energized Circuits.
   - Telecomunications System and Equipment Safety Tagging/Lockout.

(Sưu Tầm)

Các Quy Định Của Nhà Nước Và Của Ngành Về An Toàn VSLĐ, An Toàn Điện

      1. Một số quy định của Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động:
      1) Bộ luật lao động nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (chương IX).
      2) Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn vệ sinh lao động.
      3) Nghị định số 110/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
      4) Chỉ thị số 13/1998/CT/TTg ngày 26/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Bảo hộ lao động trong tình hình mới.
      5) Thông tư số 13/BYT/TT ngày 21/10/1996 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp.
      6) Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 của Bộ lao động thương binh xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
      7) Nghị định của chính phủ Số 169/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 về an toàn điện.
      2. Một số tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn vệ sinh lao động:
      2.1. Các tiêu chuẩn cơ bản:
      1) TCVN 2288-78: Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất. Phân loại.
      2) TCVN 3153-79: Hệ thống các tiêu chuẩn an toàn lao động. Các khái niệm cơ bản. Thuật ngữ và định nghĩa.
      3) TCVN 3256-79. An toàn điện. Thuật ngữ và định nghĩa.
      4) TCVN 5134-90: Kỹ thuật ánh sáng. Thuật ngữ và định nghĩa.
    5) TCVN 5303-90: Tiêu chuẩn phòng cháy. Thuật ngữ và định nghĩa.
      6) TCVN 5966-1995: Chất lượng không khí. Những vấn đề chung. Thuật ngữ.
     7) TCVN 6160-1996: Phòng cháy chữa cháy. Thuật ngữ và định nghĩa.
      2.2. Các tiêu chuẩn về yêu cầu chung và định mức các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất:
    1) TCVN 3743-83: Chiếu sáng nhân tạo trong nhà và công trình công nghiệp.
      2) TCVN 3570-81: An toàn sinh học. Yêu cầu chung.
      3) TCVN 3673-81 Bao bì sử dụng trong sản xuất. Yêu cầu an toàn.
      4) TCVN 3718-82: Trường điện từ tần số Radio. Yêu cầu an toàn.
      5) TCVN 3985-85: Tiếng ồn. Mức cho phép tại các vị trí lao động.
      6) TCVN 3255-86: An toàn nổ. Yêu cầu chung.
      7) TCVN 4879-89: Phòng cháy. Dấu hiệu an toàn.
      8) TCVN 3254-89: An toàn cháy. Yêu cầu chung.
      9) TCVN 5279-90: An toàn cháy nổ. Yêu cầu chung.
      10) TCVN 5125-90: Rung. Ký hiệu các đơn vị và đại lượng.
      11) TCVN5127-90: Rung cục bộ giá trị cho phép.
      2.3. Các tiêu chuẩn yêu cầu chung về an toàn đối với thiết bị sản xuất:
      1) TCVN 2290-78: Thiết bị sản xuất. Yêu cầu chung về an toàn.
      2) TCVN 3148-79. Băng ti. Yêu cầu an toàn.
      3) TCVN 4163-85: Máy điện cầm tay. Yêu cầu an toàn chung.
      4) TCVN 4244-86: Quy phạm an toàn thiết bị nâng.
     5) TCVN 4717-89: Thiết bị sản xuất. Che chắn an toàn. Yêu cầu chung về an toàn.
     6) TCVN 5559-1992: Thiết bị sản xuất. Bộ phận điều khiển. Yêu cầu an toàn chung.
      2.4. Nhóm các tiêu chuẩn yêu cầu chung về an toàn đối với quá trình sản xuất:
      1) TCVN 2289-78: Quá trình sản xuất. Yêu cầu chung về an toàn.
      2) TCVN 4086-85: An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung về an toàn.
      3) TCVN 4985-89: Quy phạm vận chuyển an toàn chất phóng xạ.
      4) TCVN 4744089: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các cơ sở cơ khí.
      5) TCVN 5507-91: Hoá chất nguy hiểm. Quy phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng và bảo quản.
      6) TCVN3147-91: Quy phạm an toàn trong công tác xếp dỡ. Yêu cầu chung.
      7) TCVN 5308-91: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
      2.5. Các tiêu chuẩn về yêu cầu đối với các loại phương tiện bảo vệ cá nhân:
      1) TCVN 1598-74: Khẩu trang chống bụi.
      2) TCVN 2291-78: Phương tiện bảo vệ người lao động. Phân loại.
      3) TCVN 2608-78: Giầy bảo hộ lao động bằng da và vi. Phân loại.
      4) TCVN 3155-79: Giầy bảo hộ lao động bằng da và vi. Danh mục các chỉ tiêu chất lượng.
      5) TCVN 3156-79: Phương tiện bảo vệ tay. Danh mục các chỉ tiêu chất lượng.
     6) TCVN 1600-83: Quần áo lao động phổ thông dùng cho nam công nhân.
      7) TCVN 1601-83: Quần áo lao động phổ thông dùng cho nữ công nhân.
      8) TCVN 4357-86: Kính bảo hộ lao động. Phân loại.
      3. Các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện:
      1) TCVN 2572-78: Biển báo an toàn về điện.
     2) TCVN 2295-78: Tủ điện của thiết bị phân phối trọn bộ và của trạm biến áp trọn bộ - Yêu cầu an toàn.
      3) TCVN 3145-79: Khí cụ đóng cắt mạch điện, điện áp đến 1000V - Yêu cầu an toàn.
      4) TCVN 3523-81: Khí cụ điện chuyển mạch điện áp đến 1000V - Yêu cầu kỹ thuật chung
      5) TCVN 3718-82: Trường điện từ tần số Radio - Yêu cầu an toàn.
      6) TCVN 4086-85: An toàn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung.
      7) TCVN 4163-85: Máy điện cầm tay - Yêu cầu kỹ thuật
     8) TCVN 4115-85: Thiết bị ngắt điện bảo vệ người dùng ở các máy và dụng cụ điện di động có điện áp đến 1000V - Yêu cầu kỹ thuật chung
      9) TCVN 3146-86: Công việc hàn điện - Yêu cầu chung về an toàn.
    10) TCVN 4756-89: Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
      11) TCVN 5180-90: Pa lăng điện - Yêu cầu chung về an toàn.
      12) TCVN 5887-91: Sào cách điện.
      13) TCVN 5588-91: Ủng cách điện.
      14) TCVN 5589-91: Thảm cách điện.
      15) TCVN 5586-91: Găng cách điện.
      16) TCVN 5556-91: Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật.
      17) TCVN 3259-92: Máy biến áp và cuộn kháng điện lưu - Yêu cầu an toàn.
      18) TCVN 3620-92: Máy điện quay - Yêu cầu an toàn.
      19) TCVN 7447-4-41:2004. Hệ thống lắp đặt điện của các toà nhà - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống điện giật.
      4. Một số tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình của Ngành về an toàn điện:
      1) Quy phạm ngành 68 QP-15-78: Quy phạm kỹ thuật an toàn điện.
     2) Tiêu chuẩn ngành TCN 68-140: 1995: Tiêu chuẩn kỹ thuật chống quá áp và quá dòng để bảo vệ đường dây và thiết bị thông tin.
     3) Tiêu chuẩn ngành TCN 68-141:1995: Tiêu chuẩn tiếp đất cho các công trình viễn thông.
     4) Tiêu chuẩn ngành TCN 68-135: 2000: Tiêu chuẩn kỹ thuật chống sét bảo vệ các công trình viễn thông.
      5) Quy trình an toàn vệ sinh lao động trong Bưu chính và phát hành báo chí, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông năm 2003.
     6) Quy trình an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng, quản lý và bảo dưỡng mạng ngoại vi, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông năm 2003.
   7) Tiêu chuẩn ngành TCN 68-190:2003: Thiết bị đầu cuối viễn thông - Yêu cầu an toàn điện.
    8) Quy phạm ngành 68 QP-01:04-VNPT: Quy phạm xây dựng mạng ngoại vi.
     9) Nhiệm vụ 6355/QĐ-KHCN:2005: “Xây dựng quy phạm an toàn điện trong Bưu chính Viễn thông” của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông - Viện khoa học kỹ thuật Bưu điện chủ trì.
      5. Các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu điện Việt Nam về an toàn vệ sinh lao động:
      1) Chỉ thị liên tịch số 11/CT-LT ngày 14/05/1996 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu điện Việt Nam về việc tăng cường công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
      2) Công văn liên tịch số 4809/LT-TCT-CĐ ngày 12/11/1996 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Công đoàn Bưu điện Việt Nam về việc hướng dẫn sửa đổi kiểm tra chấm điểm Bảo hộ lao động.
       3) Thông tư số 07/1998/TT/TCBĐ ngày 19/12/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt thuộc ngành Bưu điện.
      4) Quyết định số 3936/QĐ-TCCBLĐ ngày 24/12/1998 của Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc ban hành nội dung kế hoạch Bảo hộ lao động đối với các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
      5) Công văn số 1898/TCCBLĐ ngày 20/04/1999 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đôi với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại.
      6) Công văn số 5868/TCCB-LĐ ngày 25/11/1999 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc quy định lập sổ, báo cáo công tác Bảo hộ lao động.
      7) Chỉ thị liên tịch số 03/CTLT-TCT-CĐ ngày 11/02/2000 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc tổ chức thực hiện Tuần lễ Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ hàng năm.
      8) Quyết định số 657/QĐ-TCCBLĐ ngày 23/03/2000 của Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc thành lập Hội đồng Bảo hộ lao động Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
      9) Công văn số 2248/TCCB-LĐ ngày 16/05/2000 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc hệ thống hoá Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
      10) Quyết định số 2441/QĐ-TCCB-LĐ của Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc ban hành Quy định về an toàn vệ sinh lao động.
      11) Quy định phòng cháy và chữa cháy của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
      12) Danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông.

(Sưu tầm)

Biện Pháp Xử Lý Khi Có Tai Nạn Điện Giật

      Điện giật rất nguy hiểm tới tính mạng. So với các loại tai nạn bởi các yếu tố nguy hiểm khác, thì tai nạn do điện cũng thuộc loại cao, có thể gây chết ngưòi trong thời gian ngắn và người bị nạn không thể cảm nhận được mối nguy hiểm đe doạ mình.
     Phân tích diễn biến của một số vụ tai nạn điện giật chết người trong những năm gần đây cho thấy: do không được cấp cứu kịp thời hoặc cấp cứu không đúng cách mà để cho người bị điện giật bị thiệt mạng. Ví dụ như:
      1) Quy định mắc điện và sửa chữa điện phải ngắt điện và phải có 2 người cùng làm, nhưng có lúc chỉ có một thợ điện sửa chữa và do không cắt điện nên khi có sự cố không có ai biết để kịp thời cứu chữa.
     2) Có người bị điện giật, y tế chỉ tiêm một mũi trợ lực rồi đưa đi bệnh viện ----> chết do không được hô hấp nhân tạo kịp thời.
      * Biện pháp:
      - Huấn luyện: Sự nguy hiểm của dòng, điện và cách sơ cứu người bị điện giật; luyện tập cách cấp cứu người bị điện giật;
     - Cơ sở, nơi làm việc phải có tủ thuốc cấp cứu, bảng hướng dẫn cấp cứu tai nạn điện bằng chữ to, treo ở nơi dễ đọc, dễ thấy;
      - Tuyên truyền, huấn luyện sử dụng an toàn điện trong gia đình.
     * Chất lượng sơ cứu tai nạn điện phụ thuộc nhiều vào sự nhanh nhẹn, tháo vát và cứu chữa đúng cách. Khi có tai nạn điện xảy ra, phải nhanh chóng tách người bị giật ra khỏi nguồn điện và nhanh chóng cứu chữa, không để lãng phí thời gian vào việc xem người đó đã chết chưa.
      Biểu dưới đây mô tả sự quý giá của từng phút, mỗi phút chậm sơ cứu là khả năng cứu sống giảm xuống, trong đó 5 phút đầu tiên có vai trò quyết định nhất.

       Thời gian (phút)
1
2
3
4
5
       Khả năng cứu sống (%)
98
90
70 
50 
25

      1- Tách nạn nhân khỏi nguồn điện:
      Khi dòng điện qua người lớn tới mức các cơ bị co giật mạnh không thể tự gỡ ra khỏi phần mang điện, không thể kêu cứu được. Khi đó đòi hỏi người cứu phải nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
    * Điện áp cao: Nhất thiết phải cắt điện cầu dao trước đó, sau đó mới lại gần và tiến hành sơ cứu.
      Riêng thợ điện có thể:
      1) Dùng găng tay cách điện, đi ủng cách điện, dùng sào cách điện có chất lượng cách điện phù hợp với cấp điện áp ở nơi người bị nạn để tách dây điện ra khỏi người bị nạn;
      2) Dùng phương pháp ngắn mạch: ném các vật kim loại lên các dây dẫn điện trần, hoặc dùng dây kim loại có một đầu được nối đất, đầu kia ném lên dây điện trần (đây là công việc khó khăn, nguy hiểm, chỉ có thợ điện được luyện tập chu đáo mới làm).
      Nếu người bị nạn ở trên cao khi cắt điện phải bố trí đỡ người bị nạn rơi.
      * Mạng Hạ áp:
     1) Ngắt điện bằng cầu dao, rút phích cắm, ngắt công tác, rút cầu chì.
      2) Dùng dao các gỗ khô để chặt đứt dây điện.
      3) Dùng vải khô lót tay kéo ngưòi bị nạn ra.
      4) Dùng sào tre khô, gậy khô gạt dây điện ra.
      * Chú ý:
      - Không va chạm vào các phần dẫn điện, nhất là dây dẫn ở gần ngưòi bị nạn.
      - Không nắm vào ngưòi bị nạn bằng tay không, hay tiếp xúc với cơ thể để trần của người bị nạn;
      - Phải tranh thủ từng dây, từng phút, nhanh trí, sáng tạo, tuỳ tình hình thực tế và dụng cụ có trong tay để xử trí.
      2- Sơ cứu người bị điện giật:
      - Quyết định giữa cái sống và chết của ngưòi bị nạn nằm trong tay người cứu.
     - Trước hết phải làm cho 2 bộ phận tim, phổi hoạt động, sau đó mới cứu các bộ phận khác: bỏng, gãy xương, dập nát.
     * Ngưòi bị nạn vẫn tỉnh: theo dõi vì trong thòi gian đầu hay sốc và rối loạn nhịp tim.
      * Người bị nạn bị ngất: Lúc đầu tim mạch và phổi vẫn làm việc bình thường, sau đó do rối loạn chức năng não ----> ngừng thở. Khi đó phải tiến hành hô hấp nhân tạo:
      1) Thông đường hô hấp: để đờm, rãi tự chảy ra không thể trôi vào phổi được bằng cách đặt nằm nghiêng, gập tay người bị nạn đặt bên dưới mặt.
      2) Thổi ngạt: (khi thở bị ngừng).
      - Moi đờm, rãi, thức ăn, răng giả trong miệng ra
     - Hô hấp nhân tạo: bằng máy hoặc bằng tay hiệu quả thấp; tốn nhiều sức, ít không khí vào phổi.
    - Hà hơi, thổi ngạt: đơn giản, nhiều ưu điểm hơn cả, chỉ cần một người làm và áp dụng ở khắp mọi nơi.
      - Những phút đầu thổi 20 lần/phút, sau 16 lần/phút.
     - Xoa bóp tim: ấn cho lồng ngực bị nén xuống từ 3-4 cm, 60-80 lần/ phút.

Tác giả: Nhật Xuân

Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Chủ Yếu Để Cải Thiện Điều Kiện Làm Việc, Ngăn Ngừa Tai Nạn Lao Động Và Bệnh Nghề Nghiệp

      Để bảo vệ người lao động khỏi bị tác động bởi các yếu tố nguy hiểm nảy sinh trong lao động, với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung, nhiều phương tiện kỹ thuật, biện pháp thích hợp đã được nghiên cứu áp dụng.
      Sau đây là một số biện pháp, phương tiện phổ biến nhất:
      1. Thiết bị che chắn:
  • Mục đích chen chắn:
      - Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động;
      - Ngăn ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào người lao động.
      Tùy thuộc vào yêu cầu che chắn mà cấu tạo của thiết bị che chắn đơn giản hay phức tạp và được chế tạo bởi loại vật liệu khác nhau.
  • Phân loại thiết bị che chắn:
      - Che chắn tạm thời hay di chuyển được như chen chắn ở sàn thao tác trong xây dựng;
      - Che chắn lâu dài hầu như không di chuyển như bao che của bộ phận chuyển động.
  • Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn:
      - Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra.
      - Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động, công suất của thiết bị.
      - Dễ dàng tháo, lắp, sửa chữa khi cần thiết.
      2. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa:
  • Thiết bị bảo hiểm nhằm mục đích:
      - Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra; ngăn chặn, hạn chế sự cố sản xuất.
      Sự cố gây ra có thể do: quá tải, bộ phận chuyển động đã chuyển động quá vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp quá, cường độ dòng điện cao quá…
      Khi đó thiết bị bảo hiểm tự động dừng hoạt động của máy, thiết bị hoặc bộ phận của máy.
  • Đặc điểm của thiết bị bảo hiểm là quá trình tự động loại trừ nguy cơ sự cố hoặc tai nạn một khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định.
  • Phân loại thiết bị bảo hiểm theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị.
      - Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đã trở lại dưới giới hạn quy định như: van an toàn kiểu tải trọng, rơ le nhiệt…
      - Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng tay như: trục vít rơi trên máy tiện…
      - Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới như: cầu chì, chốt cắm…
  • Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, công dụng rất khác nhau tùy thuộc vào đối tượng phòng ngừa và quá trình công nghệ: Để bảo vệ thiết bị khi cường độ dòng điện vượt quá giới hạn cho phép có thể dùng cầu chì, rơ le nhiệt, cơ cấu ngắt tự động… để bảo hiểm cho thiết bị chịu áp lực do áp suất vượt quá giới hạn cho phép, có thể dùng van để bảo hiểm kiểu tải trọng, kiểu lò xo, các loại màng an toàn…
  • Thiết bị bảo hiểm chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã tính toán chính xác ở khâu thiết kế, chế tạo đúng thiết kế và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn.
      3. Tín hiệu, báo hiệu:
      Hệ thống tín hiệu, báo hiệu nhằm mục đích:
      - Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh không bị tác động xấu của sản xuất: Biển báo, đèn báo, cờ hiệu, còi báo động…
      - Hướng dẫn thao tác: Bảng điều khiển hệ thống tín hiệu bằng tay điều khiển cần trục, lùi xe ôtô…
      - Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu sắc, hình vẽ: Sơn để đoán nhận các chai khí, biển báo để chỉ đường…
      Báo hiệu, tín hiệu có thể dùng:
      - Ánh sáng, màu sắc: thường dùng ba màu: màu đỏ, vàng, màu xanh.
      - Âm thanh: thường dùng còi, chuông, kẻng…
      - Mầu sơn, hình vẽ, bảng chữ.
      - Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí độc, ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ,v.v…
      Một số yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu:
      - Dễ nhận biết.
      - Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.
     - Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hóa.
      4. Khoảng cách an toàn:
      Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao động và các loại phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất. Như khoảng cách cho phép giữa đường dây điện trần tới người, khoảng cách an toàn khi nổ mìn…
      Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị… mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau.
       Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ thể. Dưới đây là một số dạng khoảng cách an toàn:
  • Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện vận chuyển với nhau hoặc với người lao động như: khoảng cách các đường ô tô với bức tường, khoảng cách đường tàu hỏa, ô tô tới thành cầu… Khoảng cách từ mép goòng tới các đường lò…
  • Khoảng cách an toàn về vệ sinh lao động: Tùy theo cơ sở sản xuất mà phải bảo đảm một khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu dân cư xung quanh.
  • Khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề riêng biệt như:
      - Lâm nghiệp: khoảng cách trong chặt hạ cây, kép gỗ…
      - Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá…
      - Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các phần cố định của máy, của nhà xưởng, công trình…
     - Điện: chiều cao của dây điện tới mặt đất, mặt sàn ứng với các cấp điện áp, khoảng cách của chúng tới các công trình…
  • Khoảng cách an toàn về cháy nổ. Đối với quá trình cháy nổ, khoảng cách an toàn có thể phân ra:
      - Khoảng cách an toàn bảo đảm không gây cháy hoặc nổ như: khoảng cách an toàn về truyền nổ…
      - Khoảng cách an toàn đảm bảo quá trình cháy nổ không gây tác hại của sóng va đập của không khí, chấn động, đá văng…
      - Khoảng cách an toàn về phóng xạ: với các hạt khác nhau, đường đi trong không khí của chúng cũng khác nhau. Tia a đi được 10, 20 cm, tia b đi được 10 m.
      Cùng với việc thực hiện các biện pháp phòng chống khác, việc cách ly người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đã loại trừ được rất nhiều tác hại của phóng xạ với người.
      5. Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa:
      Cơ cấu điều khiển: có thế là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển… để điều khiển theo ý muốn người lao động và không nắm gần vùng nguy hiểm, dễ phân biệt, phù hợp với người lao động… tạo điều kiện thao tác thuận lợi, điều khiển chính xác nên tránh được tai nạn lao động.
  • Phanh hãm và các loại khoá liên động:
      Phanh hãm nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động.
      Có loại phanh cơ, phanh điện, phanh từ…
      Tùy theo yêu cầu cụ thể mà tác động của phanh hãm có thể là tức thời hay từ từ.
      Ngoài hệ thống phanh hãm chính thường kèm theo hệ thống phanh hãm dự phòng.
  • Khoá liên động là loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao động một khi người lao động vi phạm quy trình trong vận hành, thao tác như: đóng bộ phận bao che rồi mới mở được máy…
    Khoá liên động có thể dưới các hình thức liên động khác nhau: cơ khí, khí nén, thủy lực, điện, tế bào quang điện…
  • Điều khiển từ xa: Tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc như điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong công nghiệp hóa chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ… Ngoài các đồng hồ đo để chỉ rõ các thông số kỹ thuật cần thiết cho quá trình điều khiển sản xuất trong điều khiển từ xa đã dùng các thiết bị truyền hình.
      Để tiến tới quá trình điều khiển từ xa, các quá trình quá độ là cơ khí hóa và tự động hóa.
      - Cơ khí hóa ngoài mục đích tạo ra năng suất lao động cao hơn lao động thủ công, còn đưa người lao động khỏi những công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Cơ khí hóa có thể đối với toàn bộ hoặc từng phần của quá trình công nghệ sản xuất.
      - Tự động hóa là biện pháp hiện đại nhất tạo ra năng suất lao động cao cũng như đảm bảo an toàn lao động. Với thiết bị tự động, người lao động chỉ cần bấm nút vào theo dõi sự làm việc của quá trình công nghệ trên các loại đồng hồ đo.
  • Một quá trình tự động hóa về mặt kỹ thuật an toàn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
      - Các bộ phận truyền động điều phải được bao che thích hợp.
      - Đầy đủ thiết bị bảo hiểm, khóa liên động.
     - Đầy đủ hệ thống tín hiệu, báo hiệu đối với tất cả các trường hợp sự cố.
     - Có thể điều khiển riêng từng máy, từng bộ phận, có thể dừng máy theo yêu cầu.
      - Có các cơ cấu tự động kiểm tra.
      - Không phải sửa chữa, bảo dưỡng khi máy đang chạy.
     - Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật an toàn có liên quan như về điện, thiết bị chịu áp lực, nối đất an toàn các thiết bị điện.
      - Đảm bảo thao tác chính xác, liên tục.
      6. Thiết bị an toàn riêng biệt cho một số loại thiết bị, công việc:
      Đối với một số loại thiết bị, công việc của người lao động mà những biện pháp, dụng cụ thiết bị an toàn chung không thích hợp, cần thiết phải có thiết bị, dụng cụ an toàn riêng biệt như: dụng cụ cầm tay trong công nghiệp phóng xạ, công nghiệp hóa chất (cặp bảy các bình có hình dáng đặc biệt, kích thước nhỏ…), dụng cụ này phải đảm bảo thao tác chính xác, đồng thời người lao động không bị các tác động xấu.
      Việc nối đất an toàn cho các thiết bị điện khi bình thường thì được cách điện nhưng có khả năng mang điện khi sự cố như vỏ của máy điện, vỏ động cơ, vỏ cáp điện… Việc tự ngắt điện bảo vệ khi có điện…, các rơle điện là những thiết bị riêng biệt đảm bảo an toàn cho người lao động.
      Dây đai an toàn cho những người làm việc trên cao; sàn thao tác và thảm cách điện, sào công tác cho công nhân vận hành điện; phao bơi cho người làm việc trên sông nước…
      Tuy là thiết bị an toàn riêng biệt cho từng loại thiết bị sản xuất hoặc công việc của người lao động nhưng chúng cũng có những yêu cầu rất khác nhau, đòi hỏi phải tính toán chế tạo chính xác.
      7. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
      Ngoài các loại thiết bị và biện pháp bảo vệ: bao che, bảo hiểm, báo hiệu tín hiệu, khoảng cách an toàn, cơ câu điều khiển, phanh hãm, tự động hóa, các thiết bị an toàn riêng biệt… nhằm ngăn ngừa chống ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm do sản xuất gây ra cho người lao động, trong nhiều trường hợp cụ thể cần phải thực hiện một biện pháp phổ biến nữa là trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho từng người lao động.
     Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được chia làm bảy loại theo yêu cầu bảo vệ như: bảo vệ mắt, bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ cơ quan thính giác, bảo vệ tay, bảo vệ chân, bảo vệ thân và đầu người.
     Trang bị phương tiện bảo vệ các nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ nhưng có vai trò rất quan trọng (đặc biệt là trong điều kiện thiết bị, công nghệ lạc hậu). Thiếu trang thiết bị phương tiện bảo vệ các nhân không thể tiến hành sản xuất được và có thể xảy ra nguy hiểm đối với người lao động. Ở nước ta trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân còn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ: Điều kiện thiết bị bảo đảm an toàn đang còn thiếu.
  • Trang bị bảo vệ mắt gồm hai loại:
     - Loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương do vật rắn bắn phải, khỏi bị bỏng…
      - Loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương bởi các tia năng lượng.
      Tùy theo điều kiện lao động để lựa chọn thiết bị bảo vệ mắt cho thích hợp, bảo đảm tránh được tác động xấu của điều kiện lao động đối với mắt, đồng thời không làm giảm thị lưc hoặc gây các bệnh về mắt.
  • Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp:
      Mục đích của loại trang bị này là tránh các loại hơi, khí độc, các loại bụi thâm nhập vào cơ quan hô hấp. Loại trang bị này thường là các bình thở, bình tự cứu, mặt nạ, khẩu trang…
      Tùy theo điều kiện lao động mà người ta lựa chọn các trang bị cho thích hợp.
  • Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác:
      Mục đích của loại trang bị này nhằm ngăn ngừa tiếng ồn tác động xấu đến cơ quan thính giác của người lao động.
      Loại trang bị này thường gồm:
      - Nút bịt tai: đặt ngay trong ống lỗ tai, khi chọn loại nút bịt tai thích hợp tiếng ồn sẽ được ngăn cản khá nhiều.
      - Bao úp tai; che kín cả phần khoanh tai.
  • Trang bị phương tiện bảo vệ đầu:
      Tùy theo yêu cầu cần bảo vệ là chống chấn thương cơ học, chống cuốn tóc hoặc các tia năng lượng… mà sử dụng các loại mũ khác nhau.
      Ngoài yêu cầu bảo vệ được đầu khỏi tác động xấu của điều kiện lao động nói trên, các loại mũ còn phải đạt yêu cầu chung là nhẹ và thông gió tốt trong khoảng không gian giữa mũ và đầu.
  • Trang bị phương tiện bảo vệ chân và tay:
      Bảo vệ chân thường dùng ủng hoặc giày các loại: chống ẩm ướt, chống ăn mòn của hóa chất, cách điện, chống trơn trượt,chống rung động…
      Bảo vệ tay thường dùng bao tay các loại, yêu cầu bảo vệ tay cũng tương tự như đối với bảo vệ chân.
  • Quần áo bảo hộ lao động: bảo vệ thân người lao động khỏi tác động của nhiệt, tia năng lượng, hóa chất, kim loại nóng chảy bắn phải và cả trong trường hợp áp suất thấp hoặc cao hơn bình thường.
      Trang bị phương tiện cá nhân được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước, việc quản lý cấp phát sử dụng theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động phải tiến hành kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát và kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn, người lao động phải kiểm tra trước khi sử dụng.
      8. Phòng cháy chữa cháy:
     Ngọn lửa không chỉ hoàn toàn mang lại lợi ích cho con người mà ngược lại nó là kẻ gieo nhiều tai hoạ không lường nếu con người không kiểm soát được nó. Đó là nạn cháy.
      Một khi nền kinh tế càng phát triển, các tiến bộ khoa học và kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều, thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra cũng tăng gấp bội.
     Phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
      Cháy là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát sáng.
      Cháy chỉ xảy ra khi đủ ba yếu tố:
  • Chất cháy;
  • Oxy;
  • Nguồn nhiệt.
  • Dẫn đến cháy nổ có nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và nguyên nhân sâu xa. Ở đây chúng ta nghiên cứu nguyên nhân trực tiếp do con người gây ra để có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
      - Sau đây là một số nguyên nhân gây cháy phổ biến:
  • Do tác động của ngọn lửa trần, tàn lửa, tia lửa;
  • Do tác dụng của năng lượng điện;
  • Do ma sát va chạm giữa các vật;
  • Do phản ứng hóa học của hóa chất.

  •       - Biện pháp phòng cháy chữa cháy:
          Để phòng cháy, chữa cháy tốt phải thực hiện nhiều giải pháp, từ tuyên truyền, giáo dục đến biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính.
    • Có biện pháp thực hiện ngay từ khi thiết kế công trình như lựa chọn vật liệu xây dựng, tường ngăn cháy, lối thoát nạn, hệ thống cấp nước chữa cháy, thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động…
    • Có biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công như kiểm tra kỹ thuật an toàn máy móc thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật.
          - Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện:
          Người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc giáo dục ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người lao động; tổ chức huấn luyện cho họ cách thức phòng cháy chữa cháy.
          Mỗi cơ quan, xí nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có phương an phòng cháy chữa cháy tại chỗ phù hợp với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập thường xuyên để khi có cháy là kịp thời xử lý có hiệu quả.
          - Biện pháp kỹ thuật:
          Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn hoặc tiến hành cơ giới hóa, tự động hóa các khâu đó.
         Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất chống cháy nổ trong môi trường có tạo ra các chất hỗn hợp cháy nổ.
          Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực sản xuất bình thường, có nhiều người là việc.
          Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt như thiết kế thêm thiết bị dập tàn lửa cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả của động cơ xe máy.
         Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất cháy (nguyên vật liệu, sản phẩm,…) trong nơi sản xuất.
         Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong đường ống dẫn xăng dầu khí đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia.
          Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy và ngâm tẩm bằng hóa chất chống cháy.
          Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
          - Biện pháp hành chính - pháp luật:
          Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước (luật, pháp lệnh, chỉ thị, thông tư hướng dẫn), người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị và hướng dẫn người lao động thực hiện.

    Tác giả: Nhật Xuân

Biện Pháp An Toàn Lao Động

Phần I: Các biện pháp tổng quát
      1. Các biện pháp kỹ thuật: Đảm bảo thiết bị, nhà xưởng an toàn, loại trừ nguy hiểm một cách tối đa; Thay máy, thiết bị, vật liệu công nghệ an toàn hơn; kiểm tra, thử nghiệm thiết bị; sử dụng các biện pháp kỹ thuật đề phòng sự cố như che chắn, cách ly vùng nguy hiểm, van, thiết bị an toàn, các cơ cấu hạn chế, khống chế, đề phòng thiết bị hoạt động ngoài ý muốn; Đảm bảo khoảng cách an toàn; Cơ giới hóa, tự động hóa để người làm việc ngoài vùng nguy hiểm, giảm nhẹ sức lao động, chống mệt mỏi; Bảo dưỡng, sửa chữa phòng ngừa, kiểm tra, kiểm nghiệm đối với máy, thiết bị;
      2. Các biện pháp tổ chức: Tổ chức bộ máy BHLĐ có quy chế làm việc, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, từng người phụ trách; Xây dựng và thực hiện phương án sản xuất an toàn, kế hoạch BHLĐ; Tổ chức huấn luyện ATLĐ cho người lao động định kỳ và phù hợp với đặc điểm cụ thể của sản xuất. Thực hiện các nội quy an toàn đối với từng máy móc, thiết bị hoặc quá trình công nghệ; Trang bị các tranh áp phích an toàn, phòng chống cháy nổ để nhắc nhở ở nơi cần thiết; Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường... Thường xuyên kiểm tra điều kiện làm việc an toàn, thiết bị dụng cụ bảo đảm an toàn, khắc phục ngay nguy cơ TNLĐ sẽ loại trừ được tới 90% TNLĐ.
      3. Tổ chức kỹ thuật: Bố trí mặt bằng sản xuất hợp lư; quy tŕnh công nghệ hợp lí; bố trí lối đi, đường vận chuyển hợp lý, không có vật cản, hố, nơi hạn chế tầm quan sát; rào chắn nơi nguy hiểm và các mép sàn, miệng hố; bố trí chiếu sáng đủ, tránh chói loá, thay đổi độ sáng đột ngột; Bố trí thiết bị, tín hiệu âm thanh, ánh sáng cảnh báo nơi nguy hiểm; Bố trí khoá, chốt nơi cấp năng lượng, tránh khởi động máy nguy hiểm (đóng điện nhầm...).
      4. Biện pháp vệ sinh lao động và Ecgônômi: thu hút và xử lý hơi, bụi, hoá chất, chất thải; thông gió hợp lý; hạn chế ồn, rung; Bố trí vị trí làm việc phù hợp chiều cao người lao động (sử dụng bục, kệ, vật kê, ghế ngồi theo nguyên lý khỉu tay); Bố trí ánh sáng hợp lý, tránh chói loá....
      5. Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân ở những nơi các biện pháp tổ chức, kỹ thuật không loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm.
      6. Biện pháp quần chúng: Hưởng ứng phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” ở cơ sở; Xây dựng nếp làm việc và Văn hoá an toàn ở cơ sở; Huy động mọi người đều góp phần trách nhiệm, tích cực tham gia bảo đảm an toàn.

Phần II: Các biện pháp phòng chống cụ thể
cho từng yếu tố độc hại

      1. Các yếu tố vật lý:
Tên yếu tố
Dạng nguy hiểm
Ví dụ
Biện pháp kỹ thuật pḥòng chống
Cơ học
Nghiến, kẹt, cắt, cuốn, va vào bộ phận chuyển động, thiết bị, vật đổ, đè, rơi, văng bắn, phụt, đâm
Các bộ phận quay cuốn người; cuốn vào dây curoa,  va quệt vào vật sắc, nhọn, máy thúc vào người, máy xúc quay kẹp người, phoi kim loại, mảnh vụn văng bắn vào mắt khi gia công mảnh gỗ, thanh gỗ bắn vào người; dẫm phải đinh trên sàn...
Che chắn bộ phận quay, vật sắc nhọn, vật bắn...
- Rào chắn vùng nguy hiểm.
- Sử dụng cơ cấu, thiết bị bảo vệ đề phòng sự cố.
- Sử dụng khoá liên động, 2 nút bấm đề phòng tai nạn.
- Bố trí nơi làm việc an toàn.
Thực hiện chế độ kiểm tra, loại trừ nguy hiểm.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
 Điện
Điện giật, bỏng điện, hồ quang phóng, cháy nổ...
Chạm phải vật bị ṛò điện, mang vác vật liệu chạm dây điện; xe chở hàng đi qua đường điện cao áp bị phóng; cẩu hàng gần đường dây điện cao áp bị phóng điện; lội xuống hố nước chuyển máy bơm bị điện ṛò giật chết; sử dụng máy khoan, mài cầm tay bị giật...
- Che chắn, cách ly bộ phận mang điện.
- Rào chắn vùng nguy hiểm.
- Đặt biển, tín hiệu báo pḥòng ngừa.
- Nối “Không”.
- Sử dụng điện áp thấp nơi nguy hiểm.
- Cắt điện, khoá, ngắn mạch khi sửa chữa.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Áp suất
Nổ bình khí, hơi nóng phụt vào người...
Nổ b́ình ga, nổ nồi hơi; xì phụt dầu ở hệ thống thuỷ lực.
- Che chắn, cách ly nơi nguy hiểm.
- Kiểm định, thử nghiệm khi mới lắp và định kỳ.
- Kiểm tra, bảo dưỡng máy, đồng hồ định kỳ.
- Xả áp suất khi bảo dưỡng.
Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
 Nhiệt độ cao
Bỏng, cháy...
Bỏng do chạm phải vật nóng; Tia lửa hàn...
- Che chắn, cách ly nơi nguy hiểm.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Bức xạ
Bỏng, đục thuỷ tinh thể, vô sinh, ung thư...
 Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ, tia X, tia Laser, Rađa, điện từ trường... Hỏng mắt do tia cực tím, tia hồng ngoại ở hồ quang hàn...
- Che chắn, cách ly nơi nguy hiểm.
- Hạn chế thời gian tiếp xúc.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Ồn
Giảm thính lực, điếc, khó chịu.
Tiếng ồn trên 85dBA trong pḥòng; làm việc với búa máy, máy nén, máy dệt...
- Tiêu âm, che chắn, cách ly nguồn ồn.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Cháy / nổ
Bỏng

- Tuân thủ các biện pháp PCCC.
Lối đi, lối ra vào
Vấp ngă, trơn trượt; va phải vật, người, xe cán...
Sàn nhà nhấp nhô, có hố, trơn, có dầu mỡ; Có vật cản lối đi; Dây điện trải trên lối đi; Có gờ, rănh hoặc bậc thay đổi độ cao; tầm nh́n hạn chế ở chỗ ngoặt...
- Loại trừ, che chắn nơi nguy hiểm.
- Thường xuyên làm vệ sinh lối đi lại, vận chuyển kiểm tra, san hào, hố, loại bỏ vật cản trên lối đi.
- Làm dây báo, chắn nơi có nguy hiểm.
- Làm đèn cảnh báo nơi có lối rẽ ngoặt.
- Loại trừ chướng ngại vật, vật nguy hiểm trên đường.
- Bố trí người đứng cảnh báo nếu cần.
Làm việc trên cao
Ngă cao
Ngă từ trên cao xuống đất, trượt ngă xuống hố, trèo lên tầu, xe kiểm tra hàng hoá bị ngă...
- Che chắn, cách ly nơi nguy hiểm.
- Làm lan can, lưới che phía bên ngoài.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân: mũ, găng tay, giầy, dây an toàn.
Vật cản
Va vào vật cản
Va phải vật sắc nhọn ngang lối đi...
- Tháo dỡ, làm vệ sinh, che chắn nguy hiểm.
Xếp vật liệu, hàng hoá
- Chấn thương do vật đổ, rơi.
- Sai khớp, đau lưng.
- Vật đổ vào người khi chất dỡ, vận chuyển;
- Hàng đổ do nền đất nghiêng, lún; xếp không cẩn thận...
- Đau lưng do tư thế nâng không đúng, quá sức.
-  Đảm bảo nền, sàn bằng phẳng.
- Quy định quy cách xếp hàng hoá.
- Sử dụng giá, khay, phương tiện bốc dỡ.
- Quy định khoảng cách lối đi.
Huấn luyện cách nâng, vác vật nặng thủ công.
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên.
Làm việc ở sông hồ, hố nước
Chết đuối
- Ngă xuống sông, biển, hố nước.
- Chết đuối khi bơi đi về qua sông suối...
- Che chắn, cách ly nơi nguy hiểm.
- Làm lan can, lưới che phía bên ngoài.
- Huấn luyện bơi lội.
Ánh sáng
Va quệt, ngă do chói loá...
Chói loá, không đủ sáng gây vấp ngă, sa hố...
-  Bố trí chiếu sáng đều, tránh chói loá.
- Bố trí chiếu sáng hợp lư ở lối ra vào.
- Bố trí đèn sự cố.
Nhiệt độ làm việc
Choáng ngất, say nóng, cảm lạnh
Làm việc ở ḷò luyện, cán; làm việc ngoài trời, trong hầm lạnh...
- Bố trí quạt mát, pḥòng cách ly ở khu vực gần ḷò.
- Làm mái che tạm.
Điều kiện thông thoáng
Hiện tượng ốm đau trong nhà kín, ngột ngạt
Làm việc trong nhà có máy điều hoà, đông người nhưng thông gió kém.
- Bố trí cửa, quạt hút gió.
Sử dụng máy lọc khí, máy ô zôn.
Người, vật tấn công
Sinh vật cắn, tấn công
Trâu ḅò húc, chó cắn, bệnh nhân điên đánh.


      2. Các yếu tố hoá học:
Tên yếu tố
Dạng nguy hiểm
Ví dụ
Biện pháp kỹ thuật pḥòng chống
Cháy nổ hoá chất
 Bỏng, chấn thương cơ học
Cháy nổ b́ình ga, xăng dầu.
  Thực hiện các biện pháp pḥòng cháy.
Phản ứng gây  nhiệt
Bỏng
Các chất ô xy hoá gặp nhau khi lưu chứa không an toàn; xếp đống cao (than tự cháy...).
Quy định cách bảo quản, xếp hoá chất, vật tư.
Chất ăn ṃòn
Gây hỏng da
Tiếp xúc với axit, kiềm...
Sử dụng đúng găng tay, kính...
Bụi, sợi lơ lửng
Bệnh bụi phổi
Khai thác, đào đá, sản xuất vật liệu chịu lửa, tiếp xúc với amiăng, dệt sợi bông...
Thu hút bụi, cách ly nguồn ô nhiễm.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Khói
Gây bệnh cấp tính và mạn tính
Đốt thu hồi ch́, chế biến, sử dụng nhựa đường; Đốt chất thải bằng nhựa, cao su...
- Thu hút, xử lư, cách ly nguồn khói.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Hơi hoá chất
Gây bệnh cấp tính và mạn tính
Hơi Axetone, benzene... trong dán giày dép, đồ nhựa, đồ chơi...
- Thu hút, xử lư, cách ly nguồn ô nhiễm.
- Thông gió.
Khí độc
Gây bệnh cấp tính và mạn tính
Làm việc gần ḷò đốt, có dư Carbon monoxide CO...
- Thu hút, xử lư, cách ly nguồn ô nhiễm.
- Thông gió.
Bụi sương
Gây bệnh cấp tính và mạn tính
Làm việc nơi có sơn, dầu mỡ phun, mực in...
- Thu hút, xử lư, cách ly nguồn ô nhiễm.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Chất gây ngạt
Gây bệnh cấp tính và mạn tính
Làm việc gần nguồn sản xuất Nitrogen, carbon dioxide, argon
- Thu hút, xử lư, cách ly nguồn ô nhiễm.
- Thông gió.
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.

      Biện pháp quản lý an toàn hoá chất:
      - Người quản lý, NLĐ phải được huấn luyện các biện pháp an toàn với các chất ở nơi làm việc.
      - Nhà sản xuất phải lập phiếu Hướng dẫn an toàn hoá chất, chú ư nội dung: khả năng nguy hiểm, nồng độ giới hạn cho phép, các biện pháp an toàn và cấp cứu.
      - Người quản lý phải bổ sung quy định cho phù hợp điều kiện của cơ sở mình và treo Phiếu hướng dẫn an toàn hoá chất tại nơi làm việc.

      3. Các yếu tố sinh học:
Tên yếu tố
Dạng nguy hiểm
Ví dụ
Biện pháp kỹ thuật pḥòng chống
Bụi, sương
Nhiễm khuẩn Legionella, nấm, vi trùng...
Vi khuẩn ở bụi, nước ở máy điều hoà, vi khuẩn và nấm mốc trong bụi khi dọn kho, sửa nhà cũ.
 - Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân: khẩu trang, găng tay.
Tiếp xúc với vi trùng
Nhiễm bệnh lây (Lao, HIV, Viêm gan B...)
Tiếp xúc với nguồn bệnh lây (người và động vật bị bệnh, thực phẩm nhiễm bệnh...)
 - Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân: khẩu trang, găng tay.
Nhiễm độc thức ăn
Nhiễm độc
Uống phải nước bẩn, ăn phải thức ăn nhiễm hoá chất, vi khuẩn có hại.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Động vật cắn, cào
Nhiễm độc, nhiễm bệnh lây
Rắn cắn, ḅọ điên, chó dại cắn...
- Chú ý, cảnh giác đề pḥòng.

      4. Các yếu tố Ergonomic:
Tên yếu tố
Dạng nguy hiểm
Ví dụ
Biện pháp kỹ thuật pḥòng chống
Nâng vật nặng
Đau lưng, thoát vị đĩa đệm, sa ruột...
Bưng bê vật nặng, khiêng tủ.
-  Sử dụng công cụ, xe đẩy.
-  Bố trí giá, thùng, hộp chứa hợp lư.
- Thao tác đúng tư thế (thẳng lưng).
- Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Thao tác lặp đi lặp lại
Biến dạng các chi, tâm lý tŕ trệ dễ bị TNLĐ.
Sử dụng bàn phím máy tính, vặn ốc vít, làm việc ở dây chuyền.
-  Sử dụng bàn, ghế thích hợp, kê đúng chiều cao.
- Bố trí dụng cụ, vật tư hợp lý.
Thay đổi luân phiên công việc.
Tư thế làm việc sai
Biến dạng các chi trên, cột sống, đau lưng...
Làm việc ở tư thế đứng, ngồi lâu; Nâng vác vật nặng không đúng kỹ thuật.
Nâng vác, di chuyển vật nặng phải đúng tư thế.
- Bảo đảm tầm làm việc ở chiều cao khỉu tay.

      Bố trí đồ vật, vật liệu khi làm việc:
     - Các vật dụng xếp trong tầm với trên nguyên tắc càng sử dụng thường xuyên càng phải dễ lấy để không phải nâng vác ở tư thế nguy hiểm, không lăng phí sức lực, nhanh (hạn chế tối đa phải nâng, hạ vật nặng).
     - Bảo đảm dễ xếp, xếp chắc chắn, không đổ, không gây vướng thao tác, không được gây thêm sự cố.
      - Phải để lối đi lại, tạo điều kiện cơ giới hoá, giảm nhẹ sức lực.
      Cất giữ, lưu kho bãi:
      - Xếp sắp chắc chắn, không đổ.
      - Có lối đi, tạo khả năng cơ giới hoá.
      - Chất nguy hiểm: dễ cháy, dễ gây độc phải để ở nơi riêng, có biển báo, có biện pháp xử lý sự cố, có đèn chiếu sáng sự cố.

      5. Các yếu tố tâm lý lao động:
Tên yếu tố
Dạng nguy hiểm
Ví dụ
Biện pháp kỹ thuật phòng chống
Tổ chức làm việc
Stress
Làm các việc lặp đi lặp lại, nhàm chán; làm việc quá tải; làm việc một ḿnh, sống làm việc không được tiếp xúc với xă hội. (Làm việc ngoài đảo xa).
- Thay đổi luân phiên công việc.
Bạo lực trong lao động
 Stress
Người quản lý hoặc khách hàng hung hăn, kích động.

      6. Các yếu tố khác:
Tên yếu tố
Dạng nguy hiểm
Ví dụ
Biện pháp pḥòng chống
Thiên nhiên, môi trường nguy hiểm
Gây nhiều dạng tai nạn, bệnh tật khác: cây đè, đá vùi, chết đuối, sét đánh..
Sét đánh, lũ lụt, hỏa hoạn,lật thuyền do băo tố...

      Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất qua các triệu chứng về sức khoẻ:
      Mỏi mắt, chảy nước mắt, khô mắt: Có thể do tập trung mắt quá lâu vào 1 chỗ, chiếu sáng không tốt, chất lượng không khí tồi, có chất gây dị ứng.
      Đau đầu: Có nhiều nguyên nhân, có thể do mắt làm việc quá mệt mỏi, tư thế làm việc g̣ò bó, chất lượng không khí tồi, căng thẳng thần kinh.
      Đau lưng: Do làm việc lâu ở 1 tư thế, mang vác quá sức hoặc ở tư thế nguy hiểm, căng thẳng thần kinh.
      Mỏi vai: Do làm việc lâu ở 1 tư thế, mang vác quá sức.
      Đau mỏi cổ: Do làm việc lâu ở 1 tư thế.
      Chảy nước mũi, xổ mũi: Bị nhiễm cảm cúm hoặc nơi làm việc có hoá chất gây dị ứng, chất lượng không khí tồi.
     Căng thẳng, dễ cáu giận: Quá tải trong công việc, môi trường ồn, quan hệ trong công việc có vấn đề.
     Có các triệu chứng khó chịu ở da: Nơi làm việc có hoá chất gây dị ứng, chất lượng không khí tồi.
     Mệt mỏi: Làm việc quá sức, căng thẳng, chất lượng không khí tồi; Sinh hoạt chưa khoa học.
    Tình hình ốm đau không bình thường: Tỷ lệ người ốm hoặc mắc bệnh ở đơn vị, tổ cao hơn nơi khác, có thể do tác nhân nào đó gây ra. Cần đề nghị NSDLĐ mời các tổ chức, đơn vị thích hợp đến đo đạc, xác định yếu tố ô nhiễm. (Giác quan của người thường không xác định được).

Tác giả: Nhật Xuân